Chỉ dẫn kỹ thuật thi công là thông tin quan trọng đối với không chỉ đơn vị thi công mà cả chủ đầu tư và đơn vị thiết kế cần tham khảo để có kiến thức tổng quan đối với công trình xây dựng. Dưới đây Ceeb Architects sẽ chia sẻ với bạn kỹ thuật lắp đặt hệ thống MEP.
Các bước kỹ thuật thi công được sử dụng phổ biến xuyên suốt quá trình thiết kế đến thi công. Giúp chủ nhà có thể tham khảo để hiểu rõ về kỹ thuật, tiện giám sát đôn đốc xây dựng. Hướng dẫn để đơn vị thi công đúng cách, sử dụng đúng vật tư… Đảm bảo việc thi công đúng kỹ thuật, không có sai sót và khuyết đểm.
Dưới đây là thông tin chỉ dẫn kỹ thuật lắp đặt hệ thống MEP.
Nội dung chính
01. Hệ thống điện
-
Bố trí và lắp đặt các hệ thống điện và máy móc
– Sẵn sàng cho việc tiếp cận để kiểm tra, bảo trì một cách an toàn và hiệu quả.
– Hoạt động kiểm tra, bảo trì có thể được bố trí thực hiện sao cho giảm thiểu ảnh hưởng và gián đoạn cho cho quá trình vận hành tòa nhà.
– Tình trạng lỗi/không thích hợp của máy móc và trang thiết bị (bao gồm cả rò rỉ) không gây ra nguy hại cho khách và nhân viên trong tòa nhà.
– Đặc biệt lắp đặt các thiết bị, yêu cầu phải thực hiện kiểm tra và bảo trì phía trên phần trần nổi khi có thể.
– Nếu lắp đặt phía trên các khu vực trần chìm hoặc trần không tiếp cận được. Phải lắp đặt các nắp thăm trên trần.
– Thay đổi các thiết bị theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất nơi cần thiết để có lối tiếp cận thiết bị theo quy định.
Đối với các bộ phận có yêu cầu kiểm tra và bảo trì định kỳ, thì:
– Đặt thiết bị sao cho có thể tiếp cận an toàn từ sàn nhà
– Lắp đặt sàn tiếp cận thường trực và có thang leo.
-
Tuyến ống điện
Khi lắp đặt hệ thống MEP không được chạy ống điện trên lớp mặt bê tông. Không chạy ống điện trong những vùng căng cáp kết cấu. Hoặc cắt ngang vuông góc những vùng căng cáp kết cấu. Các tuyến ống tránh chéo nhau và giảm tối thiểu số lượng ở bất kỳ vị trí nào. Ống đặt song song cách nhau tối thiểu là 50 mm ở mỗi bên.
- Chiều sâu chôn tối thiểu
– Bắt buộc phải nằm trên lớp sắt sàn phía dưới và dưới lớp sắt sàn phía trên. Khi được cho phép, chiều sâu chọn tối thiểu phải bằng đường kính ống điện hoặc 20mm, tùy theo giá trị nào lớn hơn.
– Không đặt quá 4 ống điện có đường kính 25 mm (tối đa) tại tâm mỗi cột.
- Chỗ uốn cong: Ống đi vào cột có bán kính bẻ cong tối thiểu 150 mm.
- Đục cắt: Không đục, cắt cột để đặt ống điện.
Gắn những giá đỡ vào kết cấu của tòa nhà hoặc vào những giàn khung bằng cách gắn trực tiếp vào những cái móc treo cố định hoặc cái kẹp. Ngoài ra cần đánh dấu để nhận biết nguồn gốc của tất cả các dây dẫn bằng các nhãn thường trực dễ đọc. Cáp mạch chính và mạch nhánh một lõi sẽ được cung cấp với chỉ thị màu pha bằng băng đánh dấu tại vị trí đi vào và ra tủ điện. Băng đánh dấu phải được nhìn thấy từ bên ngoài tủ điện. Đồng thời phải được nhận dạng tại những nơi đi ra với đánh số thể hiện cỡ cáp và cấu trúc và tên của mạch phía dưới. Nhãn mác phải được buộc chặt vào cáp.
Dây cáp sẽ được tách theo từng nhóm cho việc thiết kế mương cáp và giá đỡ.
- Cáp điều khiển.
- Cáp điện thoại và dữ liệu.
- Những mạch có dãy điện áp khác nhau.
- Dây tín hiệu kỹ thuật số và analog.
- Mạch đèn và ổ cắm không được đi trong cùng một ống điện. Đèn và ổ cắm được đấu khác mạch.
02. Hệ thống cấp thoát nước
-
Hệ thống nước lạnh
Lắp đặt hệ thống MEP sẽ có thêm hệ thống cung cấp nước lạnh. Từ đồng hồ nước đến từng điểm lấy nước ra hoặc điểm đấu nối với các hệ thống khác. Hệ thống ống cấp đi bên dưới sàn bê tông trên mặt đất tuân theo những điều:
– Đường ống được đặt trong một mương hẹp được lót cát hoặc đất mịn. Sau đó được nén chặt nhờ đó sẽ không gây phá hủy ống. Khoảng cách tối thiểu giữa ống và mặt bên dưới của bản sàn là 75mm.
– Cuối đoạn ống sẽ được gấp hoặc có nắp bịt trước khi đổ bê tông. Các biện pháp sẽ được thực hiện để bảo vệ đường ống lộ thiên khỏi sự phá hủy.
– Bất kỳ hệ thống đường ống nào đi suyên sàn sẽ phải đi vuông góc với bề mặt của sàn. Có một lớp vật liệu dẻo chống thấm nước dày không dưới 6mm cho toàn bộ chiều sâu của lỗ xuyên.
– Các ống kim loại sẽ được phủ liên tục 1 lớp vật liệu chống thấm
– Các mối nối hàn mềm sẽ không được chấp thuận.
– Số lượng các mối nối là tối thiểu.
Giống như Hệ thống nước lạnh Cung cấp bộ giãn nở. Ống cấp nước nóng được lắp đặt với sự cho phép thích hợp cho việc giãn nở và phải:
– Có đủ chiều dài đường ống xung quanh chỗ rẽ hoặc dọc theo ống nhánh. Nhằm ngăn chặn áp suất dư trong đường ống và cho phép giãn nở nhiệt;
– Không gian thông thoáng cho việc thao tác;
– Có những vòng giãn nở, hoặc những khuỷu được đặt tại hoặc gần điểm giữa của những đoạn thẳng dài không quá 18m, hoặc được trang bị các khớp giãn nở.
Sắp xếp các chỗ uốn cong và các khủy Các vòng giãn nở và khuỷu được đặt ngang tránh hình thành túi khí tại điểm trên cùng của các vòng. Đảm bảo lưu thông nước thích hợp.
Độ dốc của mạng lưới đường ống nước nóng tuân theo những điều sau:
– Áp lực chính hoặc van giới hạn áp lực – điều khiển mạng lưới lên hoặc xuống theo yêu cầu
– Van giảm điều khiển mạng lưới lên và xuống
– Bể nước lạnh cấp nước cho mạng lưới lên – xuống liên tục theo hướng dòng chảy với độ dốc tối thiểu 1/200.
-
Hệ thống thoát nước
Ống thoát chạy gần dải móng cột không nhỏ hơn 45 độ và khe hở tối thiểu 25mm từ đỉnh ống đến mặt dưới chân cột. Ống thoát hơi phải được thi công lắp đặt chụp che.
– Đặt nghiêng đồng đều, thẳng và không có kiểu nối tạo chỗ hở
– Có tối thiểu số lần thay đổi và hướng nhỏ nhất
– Được đỡ liên tục bên dưới tang ống.
– Được bảo vệ chống phá hỏng.
– Kín nước.
– Có bước nhảy để nối các ống cao độ khác nhau.
Ống thoát bên dưới toà nhà phải:
– Được bảo vệ đúng đắn.
– Được lắp đặt để có thể co giãn.
– Treo đỡ thích đáng vào kết cấu toà nhà hoặc trong mương dành riêng.
Nước thải công nghiệp: Tuỳ theo yêu cầu cấp thoát cho thiết bị vệ sinh và theo những điều sau:
– Đường ống: theo hạng mục ống dùng cho nước thải công nghiệp
– Việc thải bỏ: cung cấp những hố bơm hoặc hố thu cần thiết.
Việc đấu nối các đường ống với nhau hoặc ống thoát nước thải từ thiết bị với ống thoát có độ dốc phải tuân theo những điều sau:
(a) Các chỗ nối, dù cùng đường kính hay không cũng phải là nối 45° hoặc loại sweep.
(b) Ống thoát nước có độ dốc có đường kính khác nhau được đấu nối sao cho mặt dưới của 2 ống được đấu nối liền mạch liên tục.
(c) Các mối nối 2 ống không bằng nhau phải có mặt dưới của ồng nhánh bằng hoặc cao hơn mặt dưới của ống mà nó đấu nối vào.
(d) Cao độ đáy của bẫy nước hoặc weir rãnh thu nước thải sàn phải cao hơn tối thiểu 10mm so với mặt dưới của ống thoát nước có độ dốc mà nó đấu nối vào.
03. Hệ thống điều hòa không khí
-
Định vị và bố trí máy móc và trang thiết bị
– Có thể tiếp cận được để kiểm tra, bảo trì một cách an toàn và dễ dàng.
– Bảo trì và kiểm tra thực hiện theo cách giảm thiểu tối đa sự bất tiện, hoạt động của nhân sự.
– Sự hỏng hóc của máy móc và trang thiết bị (bao gồm cả sự xì chảy) không tạo ra sự rủi ro cho nhân sự toà nhà.
– Sự hỏng hóc của máy móc và trang thiết bị (bao gồm cả sự xì chảy) gây ra tối thiểu hoặc không gây tổn thất cho toà nhà, tài sản và các hoàn thiện bên trong.
– Dàn coil và quạt của AHU và FCU có thể tháo rời được.
– Dàn coil lạnh và dàn coil ngưng tụ có thể được truy cập và làm vệ sinh bằng các biện pháp cơ học.
Đặc biệt:
– Không đặt van, dàn lạnh nhỏ, hay những nguồn có nguy cơ xì chảy trong phòng có đặt thiết bị hay có bề mặt hoàn thiện nhạy nước.
– Đặt các thiết bị yêu cầu kiểm tra và bảo trì tại các khu vực trần sống nếu có thể.
– Nếu đặt thiết bị ở khu vực trần đúc hay trần chết, phải làm cửa thăm. Bố trí các hệ thống cơ khí và các máy móc để giảm thiểu số lượng cửa thăm. Phối hợp với các nhà cung cấp khác để sử dụng chung loại cửa thăm nơi khả thi.
– Hiệu chỉnh thiết bị tiêu chuẩn của NXS nơi cần thiết để tạo ra lối tiếp cận máy móc được quy định.
Đối với những máy móc thiết bị (bao gồm cả bồn chứa cao) cần có kiểm tra và bảo trì thì:
– Đặt máy móc thiết bị để có thể vào được an toàn từ sàn nhà; hoặc
– Cung cấp sàn vào thường trực hoặc thang.
-
Chủng loại thanh treo đỡ:
– Thép hình tráng kẽm mua sẵn có kẹp và móc có kích thước tương xứng với đường kính ngoài của ống được treo đỡ.
-
Ống không cách nhiệt
– Kẹp chi tiết treo đỡ trực tiếp lên ống.
-
Treo đỡ ống cách nhiệt
– Miếng đệm: lắp đặt miếng đệm tối thiểu dầy bằng lớp cách nhiệt giữa chi tiết treo đỡ ống và ống. Kéo dài ra hai bên của chi tiết đỡ tối thiểu 20mm.
– Vật liệu của lớp đệm: vật liệu cách nhiệt cứng chịu nổi ống và phù hợp với nhiệt độ sử dụng.
– Lớp ngăn ẩm: đối với ống lạnh, sử dụng băng keo màng nhôm dán lên toàn bộ chu vi của miếng đệm để tạo thành lớp ngăn ẩm.
-
Vỏ bọc kim loại
Cung cấp dải thép mạ kẽm dày 0,55mm giữa lớp băng keo màng nhôm và chi tiết treo đỡ. Thực hiện trên toàn bộ chiều rộng của miếng đệm.
Thực hiện cách nhiệt cho tất cả các đường ống môi chất lạnh có thể bị đọng sương. Không rạch ống cách nhiệt nơi khả thi. Nếu phải rạch ống cách nhiệt, dán kín bề mặt rạch bằng keo dán toàn bộ bề mặt rạch.
Trên đây là kỹ thuật lắp đặt hệ thống điện nước MEP dành cho thiết kế kiến trúc hiện đại. Dù bạn là chủ nhà hay đơn vị thi công thì cũng nên tham khảo để thi công chất lượng đúng cách!
Xem thêm trọn bộ: CHỈ DẪN KỸ THUẬT THI CÔNG
Những Chỉ dẫn kỹ thuật thi công công trình bởi CEEB, kỹ thuật xây dựng nhà cửa đúng tiêu chuẩn chất lượng.
BẠN CÓ THẮC MẮC?
hÃY TRÒ CHUYỆN CÙNG CHUYÊN GIA
Tư vấn Kiến trúc & Xây dựng Online cùng chuyên gia của CEEB Architects.
Tin Tức Mới Nhất
Giải pháp chống ngập triều cường
Những điều bạn cần biết khi lắp đặt điện năng lượng mặt trời
Thiết kế cơ điện trong nhà ở và những điều cần lưu ý
Bài viết liên quan
Thiết kế không gian sống phong cách Minimalism 2025
Giải pháp chống ngập triều cường
Cách xác định cỡ máng xối nước mưa